thuốc chống nấm

  1. Phân loại những thuốc chống nấm theo cơ chế chức năng

Tế bào nấm gồm thành phần chính: vách tế bào, màng tế bào, tế bào chất, và nhân
Để xoá sổ được nấm, các thuốc sở hữu các đích tác dụng:
  • Vách tế bào: ức chế tổng hợp vách: Echinocandins
  • Màng tế bào:
+ Rối loạn màng tế bào, đổi thay tính thấm màng tế bào: Amphotericin B, Nystatin
+ Ức chế tổng hợp Esgosterol là thành phần chính của màng tế bào: Azol chống nấm
  • Nhân: ức chế tổng hợp acid nucleic: Flucytosin5

hai. Những đại diện thuốc chống nấm hay tiêu dùng

Amphotericin B

  • Cơ chế tác dụng: Amphotericin B gắn trên màng tế bào nấm, làm đổi thay tính thấm của màng tế bào có những ion Na+, K+,Mg2+,..Dẫn đến thoát ion, gây ly giải tế bào, dẫn đến diệt nấm
  • Diệt nấm hoặc kìm nấm phụ thuộc vào số lượng nấm và nồng độ của thuốc
  • Nấm kháng thuốc: giảm số lượng hoặc đổi thay cấu trúc esgosterol của màng
  • Đặc tính dược lý của thuốc: Amphotericin B, Nystatin
+ ưu điểm: ít bị đề kháng, phổ kháng nấm bát ngát
+ Nhược điểm: thân lipid và nước nhưng kích tấc phân tử lớn cần kém hấp thu, nystatin không hấp thu; không vào được dịch não tủy, đối kháng Công dụng với azol, do vậy ko được hài hòa hai loại thuốc này để điều trị nấm
+ tác dụng không mong muốn: Thuốc mang tính chọn lọc tầm thường, khó khăn phân biệt cholesterol của tế bào người và esgosterol của nấm, dễ gây ra tác dụng không mong muốn, độc tính, ấy là
Tức thì: sốt, lạnh run, buồn nôn thốc nôn tháo, huyết áp thấp, loạn nhịp
Ngắn: gây độc cho thận
Dài: thiếu máu
  • Chỉ định: Nystatin: sử dụng ngoại trừ
Amphotericin B: truyền tĩnh mạch đối sở hữu nhiễm nấm nội tạng, nhiễm nấm bắt nạt dọa tính mạng, nhiễm nấm ở người bệnh suy tránh miễn nhiễm ( chọn lựa đầu tay)
Nhược điểm: thu nhận tầm thường, bởi vậy giải quyết bằng phương pháp chế tạo dạng liposome
hiện tại mang 3 loại liposome Amphotericin B trên thị trường : thân nước, dễ kết nạp, giảm độc tính, giảm hạ Kali máu. Khuyến cáo sử dụng điều trị trong trường hợp nhiễm nấm sâu, nấm nội tạng, ở bệnh nhân không phù hợp Amphotericin B dạng qui ước, suy thận phát triển, chống công năng dùng Amphotericin B cho người bệnh suy thận phát triển.
Azol chống nấm
  • Cơ chế tạo dụng: Ức chế enzym 14 alpha-dimethylase (ERG 11-cyp 450), enzym xúc tác cho giận dữ chuyển cuối cùng: LanosterolàEsgosterol: ngăn cản tổng hợp màng tế bào nấm, mang công năng kìm nấm
  • Nấm kháng thuốc theo cơ chế:
+ đổi thay cấu tạo enzym
đổi thay tuyến đường tổng hợp màng tế bào
+ dùng bơm tống thuốc
  • Gồm hai nhóm lớn: Imidazol, Triazol. Trong đấy Triazol độc tính ít hơn do enzym người ít cịu công năng của triazol hơn.
  • Công dụng không mong muốn:
Do enzym 14 alpha-dimethylase, là thành viên của cyp 450 ở người, bởi thế thuốc với thể tiến công vào ức chế cyp 450, gây ra tác động với 1 số thuốc dùng kèm, làm nâng cao độc tính của thuốc sử dụng kèm. Mặt khác enzym còn tham giam vào sinh tổng hợp hormon, lúc dùng sở hữu thể gây teo tuyến thượng thận. Hậu quả: rối loạn nội tiết: Nam: dẫn đến vú lớn, tránh thèm muốn tình dục; Nữ: rối loạn kinh nguyết, làm chảy sữa tươi nguyên kem dạng bột
  • Đại diện: Ketoconazol, Clortrimazol, Fluconazol,..

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

sắc KÝ PHA THUẬN

Hplc được áp dụng số đông trong phân tích dược chất

Hỏi sao người ta không trẻ trung phát hờn cho được T.T